ĐIỀU TRỊ U LÀNH DA

U lành da là khối tế bào tăng trưởng chậm, biệt hoá nhiều, không xâm lấn vào các mô lân cận hoặc lây lan sang những cơ quan khác của cơ thể. U lành da thường ảnh hưởng đến thẩm mỹ, và có nguy cơ chèn ép các cơ quan nếu u lớn. Tùy vào vị trí, tính chất và loại u lành da mà có nhiều phương pháp điều trị u thích hợp, trong đó điều trị bằng laser CO2 là phương pháp nhanh chóng và mang lại hiệu quả cao.

Đốt u lành da

TỔNG QUAN VỀ U DA LÀNH TÍNH 

Một số u lành da thường gặp

một số u lành da thường gặp

Các u lành da thường gặp: Mụn cóc, mụn thịt, u tuyến mồ hôi, dày sừng ánh sáng, skin tag (u mềm treo), dày sừng tiết bã, sẹo lồi, nốt ruồi và tàn nhang,…

Nhìn chung, u lành da không phải là u ác tính, tuy nhiên chúng có thể gây mất thẩm mỹ. Khi xuất hiện các khối u hoặc thịt dư trên da, bạn nên đến khám để được các bác sĩ da liễu kiểm tra và xác định bản chất khối u, xem u có tác động hoặc gây ảnh hưởng đến cơ quan khác hay không, đồng thời tư vấn cho bạn phác đồ điều trị thích hợp. Nếu u lành chèn ép các cấu trúc quan trọng, ví dụ như mạch máu hoặc dây thần kinh, thì cần được xử lý, loại bỏ sớm để giải áp cho mô.

U lành da hình thành thường không rõ nguyên nhân. Tuy nhiên một số yếu tố có thể thúc đẩy sự phát triển của một u lành da như:

  • Độc tố từ môi trường, ô nhiễm, khói bụi, bức xạ, ánh nắng mặt trời,…
  • Yếu tố di truyền
  • Chế độ ăn uống, nghỉ ngơi
  • Stress, căng thẳng kéo dài
  • Chấn thương
  • Viêm hoặc nhiễm trùng

u lành da và u ác tính

Hình mô phỏng khối u lành tính và khối u ác tính

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ U LÀNH DA THƯỜNG GẶP

1. Đốt u mềm treo (skin tag, thịt dư, u da có cuống)

đốt u mềm treo

a) U mềm treo là gì?

  • U mềm treo hay còn gọi là skin tags, mụn thịt, là những polyp biểu bì sợi, đặc trưng là các khối trồi lên trên bề mặt da và kết nối với da bằng một cuống nhỏ, không gây khó chịu và thường lành tính. Tỉ lệ mắc bệnh là như nhau ở 2 giới và không có sự khác biệt giữa các sắc tộc và chủng tộc. U hay xuất hiện trên vùng má trên hoặc dưới mí mắt, có thể thấy ở vùng bụng, vùng ngực và bộ phận sinh dục.
  • Một số trường hợp u mềm treo với số lượng sang thương nhiều thường đi kèm với bệnh gai đen hoặc bệnh to đầu chi.

b) Yếu tố thuận lợi của u mềm treo

Nguyên nhân gây ra u mềm treo đến nay chưa được biết rõ nhưng người ta nghĩ tới một số yếu tố có thể gây ra tình trạng này như:

  • Mụn xảy ra là do vết cắt hoặc vết trầy xước khi cạo râu hay do da bị chà xát với đồ trang sức.
  • Sử dụng thuốc dạng steroid quá mức.
  • Những thay đổi hàm lượng hormone trong thời kỳ mang thai cũng là yếu tố làm xuất hiện mụn thịt ở nữ giới.
  • Một số bệnh có thể gây mụn thịt như tiểu đường và béo phì.

c) Biểu hiện lâm sàng của u mềm treo

  • Sẩn mềm, thường có cuống màu nâu hoặc màu da, kích thước nhỏ ở những vùng thường xuyên cọ xát như mi mắt, cổ, nách, bẹn.
  • Kích thước 1-6mm, số lượng có thể một hoặc nhiều
  • Thường không có triệu chứng cơ năng, hoặc nếu có chỉ là kích ứng nhẹ do áo quần hoặc trang sức.
  • Nếu có sang chấn tại tổn thương sẽ gây viêm. Những tổn thương lớn hơn nếu bị xoắn ở cổ có thể dẫn tới hoại tử, sang thương đôi khi tự rụng và lành.

d) Chẩn đoán u mềm treo

Chủ yếu dựa vào thăm khám lâm sàng. Sinh thiết chỉ làm khi nghi ngờ nguy cơ ác tính.

e) Điều trị u mềm treo

Quan sát kích thước và màu sắc. Nếu u mềm treo bị viêm hoặc u lớn ảnh hưởng đến thẩm mỹ thì nên điều trị.

– Các phương pháp được sử dụng:

  • Tiểu phẫu cắt bỏ u mềm treo
  • Đốt điện hoặc laser CO2: Tổn thương không có cuống, có cuống hoặc tổn thương lớn nguy cơ chảy máu.
  • Áp nitơ lỏng

– Chăm sóc sau đốt: Tắm rửa vệ sinh nhẹ nhàng, sạch sẽ, thoa thuốc kháng sinh bôi tại chỗ để dự phòng nhiễm khuẩn. Không được chà xát, gỡ mài.

f) Các bước tiến hành thủ thuật:

  • Thoa tê vùng điều trị bằng EMLA 5% trong 45 phút.
  • Lau thuốc tê, sát khuẩn vùng điều trị.
  • Tiến hành tiểu phẫu hoặc đốt điện/đốt laser CO2.
  • Sát khuẩn lại sau khi làm xong.
  • Dặn dò người bệnh vệ sinh đúng cách và thoa thuốc theo toa

(Tham khảo & Trích dẫn tài liệu Bệnh Viện Đại Học Y Dược)

2. Điều trị u ống tuyến mồ hôi

U ống tuyến mồ hôi

a) U ống tuyến mồ hôi là gì?

U tuyến mồ hôi (tên khoa học là Syringomas) là u da lành tính do sự phát triển quá mức của các tế bào ống tuyến mồ hôi. Bệnh gặp ở nhiều chủng tộc khác nhau, thường xảy ra ở tuổi từ 30-40, nữ nhiều hơn nam với tỉ lệ 6,6:1. Theo thống kê của Bệnh viện da liễu tỉnh Kangwondo ở Hàn Quốc năm 1992, bệnh gặp ở 0,12% dân số.

Bệnh ảnh hưởng đến thẩm mỹ và tác động nhiều đến tâm lý, khiến người bệnh kém tự tin khi giao tiếp trong cuộc sống.

b) Yếu tố thuận lợi của u ống tuyến mồ hôi

Bệnh có tính chất gia đình.

c) Chẩn đoán

– Chẩn đoán xác định: Dựa vào lâm sàng và xét nghiệm mô bệnh học

d) Biểu hiện lâm sàng

+ Tổn thương cơ bản là các sẩn nhỏ, kích thước 1-5mm, màu như màu da hay màu vàng nhạt, nâu nhạt, trắng. Sẩn tương đối cứng chắc, trơn nhẵn và thường có tính phân bố đối xứng. 

+ Vị trí: thường ở vùng quanh mắt, nhất là mi dưới, gò má. Vùng trán, mặt, cổ, nách, ngực, bụng, đùi, sinh dục, cẳng chân ít gặp hơn. Đôi khi có ở vùng đầu và gây ra tình trạng rụng tóc không sẹo. 

 + Triệu chứng cơ năng: có thể có ngứa.

 + Toàn thân: toàn trạng không bị ảnh hưởng. 

e) Điều trị u ống tuyến mồ hôi

Cho đến nay trên thế giới đã có nhiều phương pháp điều trị bệnh ống tuyến mồ hôi như đốt điện trong thương tổn, phẫu thuật cắt bỏ tổn thương bằng kéo Castroviejo, mài da, laser CO2. Tỷ lệ thành công của các phương pháp này cũng rất khác nhau do mỗi phương pháp có những ưu điểm và hạn chế riêng.  

** Nguyên tắc điều trị

Loại bỏ thương tổn. 

Tư vấn cho người bệnh. 

** Điều trị cụ thể

+ Laser CO2 với bước sóng 10.600 nm có tác dụng làm bốc bay tổ chức u.

Tùy từng bệnh nhân và vị trí tổn thương mà sử dụng mức năng lượng điều trị khác nhau. Có thể dùng laser CO2 đơn thuần hoặc kết hợp với chấm  axit trichloacetic.

+ Phẫu thuật cắt bỏ: phương pháp này có thể lấy đi u ống tuyến mồ hôi hoàn toàn song dễ bị sẹo hay bị biến dạng nên chỉ có thể áp dụng trong trường hợp có diện tích nhỏ.

+ Radio surgery: sử dụng sóng cao tần gây phá hủy đúng mô của u ống tuyến mồ hôi. 

TIẾN TRIỂN VÀ BIẾN CHỨNG

Bệnh tiến triển lành tính. Số lượng tổn thương tăng dần theo lứa tuổi nhưng không ảnh hưởng đến sức khoẻ mà chỉ ảnh hưởng đến vấn đề thẩm mỹ.

(Tham khảo & Trích dẫn tài liệu Bệnh Viện Đại Học Y Dược)

3. Điều trị dày sừng tiết bã

a) Khái niệm dày sừng tiết bã

Dày sừng tiết bã là những sang thương lành tính, thường xuất hiện sau thời kỳ trưởng thành, chủ yếu sau lứa tuổi 40, là dấu hiệu phổ biến của lão hoá da

dầy sừng tiết bả

b) Biểu hiện

Dày sừng tiết bã có thể xuất hiện trên bất kỳ vùng da nào, được che phủ hoặc không được che phủ, ngoại trừ lòng bàn tay, lòng bàn chân và niêm mạc. 

Dày sừng tiết bã có đặc điểm:

  • Sẩn hoặc mảng nổi lên trên bề mặt da
  • Đường kính từ 1mm đến vài cm
  • Màu da, vàng, xám, nâu nhạt, nâu đậm, đen hoặc các màu hỗn hợp
  • Bề mặt mịn, sần sùi hoặc nhăn nheo
  • Đơn độc hoặc thành nhóm ở một số khu vực nhất định, chẳng hạn như trong da đầu, dưới vú, trên cột sống hoặc ở bẹn

c) Nguyên nhân

Nguyên nhân của dày sừng tiết bã vẫn còn chưa rõ ràng, nhiều nghiên cứu cho thấy đây là sang thương của lão hoá, thoái biến da và gia tăng theo tuổi. Có một số yếu tố thúc đẩy có thể làm tình trạng dày sừng tiết bã tăng sinh nhiều hơn:

  • Sau khi bị bỏng nắng hoặc viêm da.
  • Tăng ma sát tại các nếp gấp trên cơ thể.
  • Nhiễm một số siêu vi gây bệnh ở da.
  • Đột biến hoặc kích hoạt một số gen FGFR3, PIK3CA, RAS, AKT1 và EGFR  được tìm thấy trong dày sừng tiết bã.
  • Đốm nâu, tăng sắc tố da do ánh sáng mặt trời .
  • Bức xạ cực tím của ánh sáng mặt trời
  • Sử dụng một số thuốc điều trị ung thư.

d) Phương pháp điều trị

Các phương pháp được sử dụng để loại bỏ dày sừng tiết bã bao gồm:

  • Phương pháp áp lạnh (nitơ lỏng) cho các tổn thương mỏng (lặp lại nếu cần)
  • Nạo và / hoặc đốt điện
  • Laser CO2 cắt đốt
  • Cạo sinh thiết (cạo sạch bằng dao mổ)
  • Tiêm tại chỗ với axit trichloracetic

Tất cả các phương pháp đều có nhược điểm và đôi khi cần được thực hiện nhiều lần, cần được chỉ định và theo dõi điều trị bởi bác sĩ chuyên khoa da liễu.

(Bài viết tham khảo: dermnet.org)

4. Mụn cóc phẳng

a) Mụn cóc phẳng là gì?

Mụn cóc phẳng là những u lành nhô lên khỏi bề mặt da, bề mặt nhẵn, có đỉnh bằng phẳng, màu da hoặc màu vàng nâu, kích thước khởi đầu bằng đầu đinh ghim, sau đó to dần. Chúng thường được tìm thấy trên mặt, mu bàn tay hoặc chân và có xu hướng xuất hiện với số lượng lớn từ vài chục đến vài trăm nốt. Mụn cóc phẳng còn được gọi là mụn cóc vị thành niên vì chúng thường được tìm thấy nhiều nhất ở trẻ em và thanh niên. Mụn cóc gây ra bởi một loại vi rút dễ lây lan, nhưng lành tính và thường không gây đau đớn.

mụn cóc phẳng

b) Đối tượng nào dễ bị mụn cóc phẳng

  • Mụn cóc phẳng có thể xuất hiện ở mọi lứa tuổi, ưu thế ở trẻ em và vị thành niên.
  • Trẻ em rất dễ bị mụn cóc vì chúng thường có vết cắt hoặc vết xước trên da và có thể tiếp xúc gần gũi với nhiều trẻ khác. Những người trẻ tuổi mới bắt đầu cạo râu cũng có nguy cơ cao hơn do dao cạo cứa vào mặt, cổ hoặc chân.
  • Thanh thiếu niên và những người khác bị mụn trứng cá hoặc mụn nhọt có thể chạm vào mặt nhiều hơn và gãi hoặc gãi vào da của họ, điều này có thể là điểm xâm nhập của HPV.
  • Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu do các bệnh mãn tính, hóa trị, xạ trị, thuốc hoặc các yếu tố khác có nguy cơ mắc HPV cao hơn.
  • Sử dụng chung vật dụng cá nhân hoặc vệ sinh kém cũng có thể làm tăng nguy cơ bị mụn cóc.

c) Nguyên nhân

Tất cả mụn cóc đều do vi rút u nhú ở người (HPV) gây ra , có hơn 100 loại khác nhau. Mụn cóc phẳng do virus HPV tuýp 3, 10, 28 và 49 gây ra. Những chủng này lành tính, không giống như HPV sinh dục, có thể dẫn đến ung thư cổ tử cung ở phụ nữ.

HPV lây nhiễm và truyền từ người này sang người khác khi chạm vào mụn cóc hoặc sử dụng khăn tắm hoặc vật dụng cá nhân khác tiếp xúc với mụn cóc. Vi rút xâm nhập qua vết cắt hoặc vết xước trên da của bạn. Bạn cũng có thể lây lan từ bộ phận này sang bộ phận khác của cơ thể.

d) Phương pháp điều trị

Mụn cóc phẳng có thể điều trị bằng thuốc bôi tại chỗ hoặc sử dụng thủ thuật xâm lấn loại bỏ mụn cóc.

  • Thuốc bôi tại chỗ có thể sử dụng là Retinoid, Imiquimod hoặc 5-fluorouracil
  • Phương pháp áp lạnh (nitơ lỏng) cho các tổn thương mỏng (lặp lại nếu cần)
  • Đốt điện hoặc đốt laser CO2

(Theo healthline.com/health/skin-disorders/flat-warts)

Chuyên khoa Da Liễu của Thẩm Mỹ Diamond hiện đang đảm nhận chẩn đoán, điều trị, dự phòng và phục hồi chức năng các bệnh lý thuộc chuyên ngành Da Liễu và những biểu hiện thường gặp ở khoa Da Liễu như: nám, mụn, sẹo, tàn nhang, lão hoá da, bớt sắc tố bẩm sinh, các khối u lành tính ở da, nốt ruồi,…
Bài viết tham khảo: suckhoedoisong.vn, bvdaihoc.com.vn, dalieu.vn, hellobacsi.com, healthvietnam.vn


Bảng giá điều trị u lành da

bảng giá điều trị

Mọi thông tin chi tiết xin vui lòng liên hệ HOTLINE: 0909 45 06 45 để được bác sĩ chuyên khoa tư vấn trực tiếp và hoàn toàn miễn phí.

Bác sĩ Phạm Đức Tuấn là một chuyên gia da liễu với hơn 8 năm kinh nghiệm trong ngành làm đẹp. Bác sĩ thẩm mỹ Phạm Đức Tuấn tốt nghiệp chuyên khoa Da liễu, Đại học Võ Trường Toản – một trong những trường đại học uy tín trong ngành y. Với sự am hiểu sâu sắc và kỹ năng chuyên môn cao, bác sĩ Phạm Đức Tuấn đã làm việc tại Thẩm mỹ viện Ngọc Dung và thực hiện hàng chục nghìn ca điều trị da, tư vấn thẩm mỹ.